ホテルの朝ごはんもいいけど、旅行先の人々が食べている普通のごはんを食べてみたい方はいらっしゃいませんか?
ハノイに旅行に行ったら、是非朝の通りを歩てみて下さい。ハノイの人たちはとにかく朝早くから活動します。そして、あちこちのお店で朝ごはんができています。お店がなくても、歩道の上にプラスチックのテーブルと椅子を置いてご飯を食べていたり、天秤棒のおばちゃんの周りで食べていたりします。
そんなハノイでおすすめの朝ごはんや、地元の人たちの食べ方や作り方もご紹介します。
目次
・緑豆入りのおこわ
ハノイの朝ごはんはフォーやお粥の他に、色んな種類のおこわも売られていました😊
Ngoài phở và cháo, nhiều loại xôi cũng được bán cho bữa sáng ở Hà Nội 😊
直径50センチ位の蓋付きの竹を編んだ入れ物に、熱々のおこわが入っています
Xôi nóng hổi được đựng trong cái rổ tre đan có nắp đậy, đường kính khoảng 70 cm.
- nóng hổi(煮たり焼いたりした食べ物が)まだ冷めずに熱い
- đựng(何かを)入れて溜める
- đậy(上から)かぶせる
それをおこわ売りのおばあちゃんが葉っぱに包み、その外側を新聞紙などで包んで売ってくれます😄
Bà bán xôi gói trong lá và bọc bên ngoài bằng giấy báo v.v.. rồi bán 😄
- bọc包む
素朴な味で、時々無性に食べたくなる優しい味です😆
Hương vị giản dị, nhẹ nhàng khiến nhiều lúc muốn ăn 😆
・私のおこわに何をかけたの?😳Bạn đã cho gì trên xôi đậu xanh của tôi à? 😳
ベトナムにいた頃、緑豆のおこわが大好きでした😉
khi ở Việt Nam thì tôi thích xôi đậu xanh 😉
温かい緑豆のおこわに油をかける所とかけない所がありました💡
Có nơi cho dầu trên xôi đậu xanh còn ấm, có nơi thì không.
最初は温かくて美味しそうな緑豆のおこわに、おこわ売りのおばちゃんがいきなり何かの液体をかけたのでびっくりしました💦💦
Lúc đầu mình rất ngạc nhiên khi cô bán xôi bỗng nhiên đổ một loại nước gì đó lên xôi đậu xanh mà trông vừa ấm vừa ngon💦💦
でも食べてみたらすごく美味しくて、大好きになりました😆
Nhưng khi ăn thử thì thấy rất ngon và mê luôn 😆
・ベトナムのオレンジ色のおこわ Xôi gấc
ハノイに住んでいた時、好きだったのが南蛮からす瓜という実で作るおこわでした✨
Khi tôi sống ở Hà Nội, món tôi thích là xôi gấc làm bằng quả gấc✨
南蛮からす瓜は非常に健康に良いのだそうです。
Tôi nghe nói quả gấc được cho là rất tốt cho sức khỏe.
特に女性は旧暦の1日と15日に食べる習慣があると聞きました!
Tôi cũng nghe nói đặc biệt là người phụ nữ có tập quán ăn uống vào ngày 1 và 15 âm lịch!
緑豆と南蛮からす瓜の中身ともち米を炊きます。
Nấu đậu xanh, quả gấc và gạo nếp.
からす瓜の中には3センチ位の真っ黒な種が入っていて、びっくりしました
Tôi rất ngạc nhiên khi thấy hạt to đen khoảng 3cm bên trong quả gấc.
炊きあがるとオレンジ色の鮮やかなおこわで、ほのかな甘さがあります。
Khi nấu chín, nó chuyển sang màu cam sáng và có vị ngọt nhẹ.
売られている南蛮からす瓜のおこわは、砂糖がたっぷり入っていて、ダイエット中は避けた方がいいかもしれません😅
Xôi gấc được bán rất nhiều đường vào nó, vì vậy bạn nên tránh ăn nó nếu đang ăn kiêng😅
- ăn kiêng ダイエットする
・日本で南蛮烏瓜を植えたらどうだ⁉
私が南蛮からす瓜のおこわがあまりにも、好きなのを見たベトナム人🧔に、「お前日本に帰ったら、南蛮からす瓜を栽培したらどうだ💪」と勧められました😲
Một người Việt Nam thấy tôi rất thích xôi gấc liền gợi ý với tôi: “Khi nào về Nhật, em hãy bạn trồng quả gấc đi ?” 😲
その人🧔は「南蛮からす瓜の実を持って帰国したら、まず食べろ。健康にすごくいいから💡」
Người đó 🧔 nói: “Hãy ăn quả gấc trước khi bạn về nuốc. Vì nó rất tốt cho sức khỏe của bạn 💡.”
「その後、実の中にたくさん種が入っているから、土に種をまけ!」
“Sau đó, bên trong quả gấc có rất nhiều hạt, nên hãy gieo chúng vào đất!”
「南蛮からす瓜の栽培なんて簡単なんだぞ💪」と言ってました🤔
Anh ấy 🧔nói: “Trồng quả gấc thật dễ dàng đấy.💪”🤔
せっかくの、ベトナムのおじさんのアドバイスでしたが、私が「日本は寒いから無理だと思うよ😣」といったら、おじさんは「そうか💦」と残念そうでした。
Mặc dù tôi đã nhận được lời khuyên từ một người đàn ông Việt Nam, nhưng khi tôi nói, “Tôi không nghĩ như thế, vì ở Nhật lạnh quá😣”, anh ấy có vẻ thất vọng và nói, “Tôi hiểu rồi🧔.💦.”
でも、もしかしたら日本の南の地方はできるんでしょうか?
Nhưng có lẽ nó có thể trồng được ở các khu vực phía Nam của Nhật Bản, phải không??🤔
フォー屋さん🍜!Quán phở ở Hà Nội🍜
ベトナムの人は朝からフォーを食べます。
Người Việt Nam ăn phở vào buổi sáng.
ハノイに住んでいた頃、近所にフォー屋さんがありました。
Khi tôi sống ở Hà Nội, có một quán phở trong khu phố của tôi.
ベトナムの人は朝からフォーを食べます。
Người Việt Nam ăn phở vào buổi sáng.
朝早くから大勢のお客さんで混んでいます。
Quán đông người quá từ sáng sớm.
9時位に行くと、フォーにちぎっていれる揚げパンは売り切れです。
Đến khoảng 9 giờ, quẩy mà xé nhỏ và cho vào phở đã bán hết mất.
お店で食べないときは、家からお鍋を持っていくと、少し固ゆでのフォーとスープを入れてくれます。
Khi bạn không ăn phở ở quán thi mang một cái nồi từ nhà và họ sẽ đổ đầy súp và bành phở được luộc hơi cứng cho bạn.
- nồi 鍋
- đổ 注ぐ
- luộc 茹でる
1回でも行くと、最後に味の素を入れるかどうか、など好みを覚えてくれます。
Nếu bạn đến quán dù chỉ một lần, họ sẽ nhớ sở thích của bạn, như có thêm Ajinomoto vào cuối hay không.
フォー屋さんのおばさんがたくさんのお客さんのいろんな種類のフォーをすごい速さで作って、すごいです😆。
Thật ngạc nhiên khi người phụ nữ ở quán phở làm ra rất nhiều loại phở khác nhau cho rất nhiều khách hàng.😆
・フォーは丼の底からまぜるとおいしい😲😲😲Phở thì ngon quá khi được trộn từ dưới đáy tô.
日本人は麺類を食べるとき、薬味をかけたら、丼の表面から底の方に順番に食べていきます🍜。
Khi ăn món ăn của mì, người Nhật sẽ rắc các loại gia vị lên trên mì rồi ăn từ trên bề mặt xuống dưới đáy tô🍜.
- trộn 混ぜる
- đáy 底
- tô 大きな鉢、大きな茶碗
- rắc 振りかける
- mì 小麦粉や米粉から作った麺
- bề mặt 表面
しかし、ベトナムの人は豪快に麺や具、薬味などを全て、スプーンと箸で丼の底から持ち上げて混ぜ合わせます😲
Tuy nhiên, người Việt Nam dùng thìa và đũa để nhấc và trộn tất cả mì, nguyên liệu và gia vị từ đáy tô😲
- thìa スプーン、レンゲ
- đũa 箸
- nhấc 持ち上げる
- nguyên liệu 原料、材料
日本人のお父さんお母さんが自分の子供がその食べ方をしていたら、叱りますよね😅
Các bố mẹ Nhật sẽ mắng nếu con mình ăn phở như vậy nhỉ😅
最初それを見た時はびっくりしました😵。
Tôi đã rất ngạc nhiên khi lần đầu tiên nhìn thấy nó😵.
しかし、薬味が麺全体にからまって、おいしいですよね😄
Tuy nhiên gia vị trộn với cả sợi mì thì ngon nhỉ😄
- vướng ひっかける、からみつく
麺類の食べ方一つでも、国によっていろんな食べ方がありますよね
Có nhiều cách ăn mì khác nhau tùy theo từng quốc gia.
・フォーのスープに木を入れる💦❓(←シナモンです😃)?Cho một cây vào nước phở 💦❓ (← Nó là Quế 😃)?
ベトナムでフォーのスープをお店の前で作っているお店があります。
Ở Việt Nam có một quán làm nước phở trước quán mình.
- Quế ニッキ、シナモン
スープに木の皮を入れていますが、これはシナモンです😆
Họ cho vỏ cây nào đó vào súp, nhưng đây là quế😆
ベトナムで売られているシナモンは、日本で見るような細くカットされたものではなく、10cm位の木の皮を広げて干したものです。
Quế được bán ở Việt Nam không phải là loại quế thái mỏng như bạn thấy ở Nhật, mà là loại quế dài khoảng 10cm và được sấy khô.
- thái (肉を)細かく切る
- thái mỏng 薄切りにする
- sấy 火であぶる、煎る
それを薄いピンクや緑の小さな袋にいっぱい買っても、確か1000ドン弱(当時のレートで70円)位です。
Ngay cả khi bạn mua nhiều nó đầy trong một chiếc túi nhỏ màu hồng nhạt hoặc xanh lá cây, nó sẽ chỉ có giá dưới 1.000 đồng (70 yên theo tỷ giá vào thời điểm đó).
- tỷ giá レート
大航海時代にヨーロッパの人たちが、スパイスを求めてアジアに来た理由がわかりますね😃。
Tôi có thể hiểu tại sao người châu Âu đến châu Á để tìm kiếm gia vị trong Thời đại Khám phá nhỉ😀.
- gia vị 薬味
・まとめ
ハノイでおすすめ!朝ごはん3選いかがでしたか?
地元ならではのおいしい朝ごはんを食べて、活気あるハノイの町のエネルギーを感じてみて下さい。
ベトナムでおすすめフルーツはこちらから